Thứ Sáu, Tháng Mười Hai 1, 2023

Chú Đại Bi – Thần chú nhiệm màu của Quan Thế Âm

Chú Đại Bi được mệnh danh là thần chú cứu khổ cứu nạn, chữa cả thân và tâm bệnh cùng vô vàn lợi ích khác cho con người. Càng nghe nhiều, đọc nhiều chúng ta càng đón nhận nhiều điều tốt đẹp.

Chú Đại Bi là gì?

Thực chất chú Đại Bi là một bài kinh, câu thần chú của Phật giáo Đại thừa căn bản. Bài kinh này minh chứng cho công đức của Đức Phật Quán Thế Âm (hay Quan Thế Âm Bồ Tát). Đây là thần chú quảng đại viên mãn, cứu khổ cứu nạn, cứu nhân độ thế, tiễu trừ tai ách.

Kinh Đại Bi chú gồm 84 câu, 415 chữ được dịch ra nhiều thứ tiếng khác nhau và khi tụng được trì niệm ở nhiều biến khác nhau.

“Biến” trong Chú Đại Bi là gì?

Khi nhắc tới nhạc chú Đại Bi mọi người thường hay nhắc tới các biến như 5 biến, 7 biến, 9 biến hay 21 biến. “Biến” trong khái niệm này là 1 lần niệm hết bài chú.

Như vậy, kinh Đại Bi chú có 84 câu, mỗi lần niệm hết 84 câu này thì được gọi là 1 biến. Nếu trì niệm bài chú lặp lại 5 lần gọi là 5 biến, lặp lại 7 lần là 7 biến… tức cứ lặp đi lặp lại bao nhiêu lần thì được coi là bấy nhiêu biến.

Nội dung Đại Bi chú tiếng Việt và tiếng Phạn

Chú Đại Bi tiếng Việt

  1. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
  2. Nam mô a rị da
  3. Bà lô yết đế thước bát ra da
  4. Bồ Đề tát đỏa bà da
  5. Ma ha tát đỏa bà da
  6. Ma ha ca lô ni ca da
  7. Án
  8. Tát bàn ra phạt duệ
  9. Số đát na đát tỏa
  10. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da
  11. Bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà
  12. Nam mô na ra cẩn trì
  13. Hê rị, ma ha bàn đa sa mế
  14. Tát bà a tha đậu du bằng
  15. A thệ dựng
  16. Tát bà tát đa (Na ma bà tát đa)
  17. Na ma bà dà
  18. Ma phạt đạt đậu đát điệt tha
  19. Án. A bà lô hê
  20. Lô ca đế
  21. Ca ra đế
  22. Di hê rị
  23. Ma ha bồ đề tát đỏa
  24. Tát bà tát bà
  25. Ma ra ma ra
  26. Ma hê ma hê rị đà dựng
  27. Cu lô cu lô yết mông
  28. Độ lô độ lô phạt xà da đế
  29. Ma ha phạt xà da đế
  30. Đà ra đà ra
  31. Địa rị ni
  32. Thất Phật ra da
  33. Giá ra giá ra
  34. Mạ mạ phạt ma ra
  35. Mục đế lệ
  36. Y hê di hê
  37. Thất na thất na
  38. A Ra sâm Phật ra xá lợi
  39. Phạt sa phạt sâm
  40. Phật ra xá da
  41. Hô lô hô lô ma ra
  42. Hô lô hô lô hê rị
  43. Ta ra ta ra
  44. Tất rị tất rị
  45. Tô rô tô rô
  46. Bồ Đề dạ Bồ Đề dạ
  47. Bồ đà dạ bồ đà dạ
  48. Di đế rị dạ
  49. Na ra cẩn trì
  50. Địa rị sắc ni na
  51. Ba dạ ma na
  52. Ta bà ha
  53. Tất đà dạ
  54. Ta bà ha
  55. Ma ha tất đà dạ
  56. Ta bà ha
  57. Tất đà du nghệ
  58. Thất bàn ra dạ
  59. Ta bà ha
  60. Na ra cẩn trì
  61. Ta bà ha
  62. Ma ra na ra
  63. Ta bà ha
  64. Tất ra tăng a mục khê da
  65. Ta bà ha
  66. Ta bà ma ha a tất đà dạ
  67. Ta bà ha
  68. Giả kiết ra a tất đà dạ
  69. Ta bà ha
  70. Ba đà ma kiết tất đà dạ
  71. Ta bà ha
  72. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ
  73. Ta bà ha
  74. Ma bà rị thắng yết ra dạ
  75. Ta bà ha
  76. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
  77. Nam mô a rị da
  78. Bà lô kiết đế
  79. Thước bàn ra dạ
  80. Ta bà ha
  81. Án. Tất điện đô
  82. Mạn đà ra
  83. Bạt đà gia
  84. Ta bà ha.

Chú Đại Bi tiếng Phạn

Namo ratnatràyàya.
Namo Aryàvalokites’varàya Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahàkarunikàya.
Om sarva rabhaye sunadhàsya.
Namo skirtva imam aryàvalotites’vara ramdhava.
Namo narakindhi hrih mahàvadhasvàme.
Sarvàrthato subham ajeyam sarvasata. Namo varga mahàdhàtu.
Tadyathà: om avaloki lokate karate.
Ehrih mahà bodhisattva sarva sarva mala mala.
Mahi hrdayam kuru kuru karman.
Dhuru dhuru vijàyate mahàvijayati.
Dhara dhara dhirini svaràya.
Cala cala mama vimala muktir.
Ehi ehi s’ina s’ina àrsam prasari.
Basha basham prasàya hulu hulu mara.
Hulu hulu hrih sara sara siri siri suru suru.
Bodhiya bodhiya bodhaya bodhaya.
Maitreya narakindi dhrish nina.
Bhayamana svaha siddhaya svàhà.
Maha siddhàya svaha.
Siddha yoge s’varaya svaha. Nirakindi svàhà.
Mara nara svaha s’ira Simha mukhàya svaha.
Sarva maha asiddhaya svaha. Cakràsiddhaya svaha.
Padma kastàya svaha.
Nirakindi vagalàya svaha.
Mavari śankaraya svāhā.
Namo ratnatràyàya. Namo aryàvalokites’varaya svaha.
Om siddhyantu mantra pàdàya svàhà.

Nguồn gốc kinh Đại Bi xuất phát từ đâu?

Chú Đại Bi còn có những tên gọi khác là: Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Đại Bi Tâm Đà La Ni, Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thanh Cảnh Đà La Ni.

Thần Chú Đại Bi được rút ra từ Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni, do chính Đức Phật Thích Ca diễn nói trong một pháp hội trước mặt đông đủ các vị Bồ Tát, Thinh văn, Thánh chúng, Trời, Thần, Thiên, Long, các Đại thánh tăng như Ma-Ha Ca-Diếp, A-Nan… cùng câu hội, tại núi Bồ Đà Lạc Ca (Potalaka), một hải đảo ở về phía Nam xứ Ấn Độ, được coi như là nơi mà Đức Bồ Tát Quán Thế Âm thường trụ tích.

Trong pháp hội này, Bồ Tát Quán Thế Âm vì tâm đại bi đối với chúng sanh, muốn cho chúng sanh được thành tựu tất cả các thiện căn, được tiêu tan tất cả sự sợ hãi, được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu mà nói ra Thần Chú này.

Kinh điển thuật lại câu chuyện nguồn gốc Chú Đại Bi giữa Quán Thế Âm Bồ Tát (Avalokitesvara) và chư Phật: Trong kinh ngài Quán Thế Âm Bồ Tát bạch Phật rằng:

“Bạch đức Thế Tôn, con có chú Đại Bi Tâm Đà Ra Ni, nay xin nói ra, vì muốn cho chúng sanh được an vui, được trừ tất cả bệnh tật, được sống lâu, được giàu có, được diệt tất cả nghiệp ác, được xa lìa chướng nạn, được thành tựu tất cả thiện căn, được tiêu tan tất cả sự sợ hãi, được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu. Cúi xin Thế Tôn từ bi doãn hứa.” Rồi sau đó đọc Chú Đại Bi.

Bồ Tát thuyết chú xong, cõi đất sáu phen biến động, trời mưa hoa báu rơi xuống rải rác, mười phương chư Phật thảy đều vui mừng, thiên ma ngoại đạo sợ dựng lông tóc. Tất cả chúng sinh đều được quả chứng.

Vui mừng trước đại thần chú, Ngài bèn phát đại nguyện: “Nếu trong đời vị lai, con có thể làm lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh với thần chú này, thì xin khiến cho thân con liền sanh ra ngàn mắt ngàn tay”. Lập tức, Ngài thành tựu ý nguyện.

Từ đó, hình ảnh của vị Bồ Tát Quán Thế Âm ngàn tay ngàn mắt trở thành một biểu tượng cho khả năng siêu tuyệt của một vị Bồ Tát mang sứ mệnh vào đời cứu khổ ban vui cho tất cả chúng sanh.

Ngàn tay, ngàn mắt nói lên cái khả năng biến hóa tự tại, cái dụng tướng vô biên của thần lực Từ bi và Trí huệ tỏa khắp của Bồ Tát Quán Thế Âm. Ngàn mắt để có thể chiếu soi vào tất cả mọi cảnh giới khổ đau của nhân loại và ngàn tay để cứu vớt, nâng đỡ, như Đức Phật giải thích với Ngài A Nan ở trong kinh, “tiêu biểu cho hạnh tùy thuận các sự mong cầu của chúng sanh”.

Lợi ích khi tụng kinh Đại Bi

Đại Bi chú có vô vàn lợi ích khác nhau, điều đó lý giải tại sao nó lại trở nên phổ biến, được nhiều người trì niệm hàng ngày như vậy. Cụ thể lợi ích chú Đại Bi như sau:

Giải thoát khỏi 3 ác nghiệp

Chúng sinh nghe Đại Bi chú có thể thoát khỏi 3 ác nghiệp gồm: Khẩu nghiệp, Thân nghiệp và Ý nghiệp.
Thân nghiệp gồm: Không sát sinh, không trộm cướp, không tà dâm.
Khẩu nghiệp gồm: Không nói dối, không nói ác khẩu, không nói lưỡi hai chiều, không nói thêu dệt.
Ý nghiệp gồm: Tham, sân, si.

Được đáp ứng những điều mong mỏi

Tụng kinh Đại Bi sẽ được thỏa nguyện những ước muốn trong cuộc đời, miễn là thành tâm trì tụng hàng ngày.

Gột rửa tội lỗi trong ngàn vạn kiếp sinh tử

Trì niệm kinh Đại Bi có thể tiêu trừ tội lỗi trong hàng ngàn vạn kiếp sinh tử luân hồi. Tấm chân tâm được tất cả chư Phật, chư Bồ Tát và chư thiên chứng giám.

Tái sinh vào cõi Phật

Khi chết đi, người tụng Đại Bi chú có thể được tái sinh vào cõi Phật y như mong muốn khát khao lúc còn sống.

Tránh 15 hình thức chết và được hưởng 15 điều tốt đẹp

Phát tâm trì tụng kinh Đại Bi sẽ giúp tránh được 15 hình thức chết và được hưởng 15 điều tốt đẹp dưới đây.

Không phải chịu 15 hình thức chết:

  1. Không bị chết vì tự sát (tự tử).
  2. Không chết vì điên rồ.
  3. Không bị chết đói hoặc thiếu thốn.
  4. Không bị chết dưới kẻ thù kẻ địch.
  5. Không bị chết vì bị áp bức, bỏ tù, bị đánh đập.
  6. Không bị chết vì những bệnh hiểm nghèo.
  7. Không bị giết trong trận chiến quân sự.
  8. Không bị giết bởi hổ, sói, hoặc những con thú dữ.
  9. Không chết vì nọc độc rắn độc hoặc bọ cạp.
  10. Không bị đầu độc cho đến chết.
  11. Không bị chết đuối hoặc bị thiêu chết.
  12. Không bị giết bởi ma quỷ hay ác quỷ.
  13. Không bị giết bởi những vụ lở đất hoặc những cây cối ngã.
  14. Không chết vì phép thuật.
  15. Không chết vì những cơn ác mộng do những người xấu gây ra.

Được hưởng 16 điều tốt đẹp

  1. Luôn giàu có và hạnh phúc.
  2. Có trái tim tinh khiết và đầy đủ.
  3. Sở hữu cơ thể khỏe mạnh.
  4. Nhận được sự tôn trọng và giúp đỡ của người khác.
  5. Sự giàu có của họ sẽ không bị cướp bóc.
  6. Luôn được sinh ra vào thời điểm tốt.
  7. Sẽ thấy Đức Phật và nghe Pháp ở nơi họ sinh ra
  8. Luôn gặp những người bạn tốt.
  9. Gia đình sẽ tử tế và hài hòa.
  10. Nơi sinh sẽ luôn luôn có một vị vua tốt.
  11. Thức tỉnh với ý nghĩa sâu sắc của Phật Pháp thích hợp mà họ nghe thấy.
  12. Có được mọi thứ họ tìm kiếm.
  13. Được những con rồng, thần linh và tinh thần tốt bảo vệ.
  14. Luôn được sinh ra ở một đất nước tốt.
  15. Không vi phạm những điều cấm đoán.
  16. Tiêu trừ mọi bệnh tật

Niệm Đại Bi chú thì tất thảy nhân bệnh trong Tam giới đều có thể được chữa khỏi. Tất cả chúng sinh đau khổ về tâm hay thân bệnh đều được giải cứu.

Đạt được trí tuệ, định lực, sự tranh luận, không khuất phục trước ma quỷ

Trì tụng kinh Đại Bi có thể đạt được định lực vô hạn (trạng thái thiền định) và đạt được trí tuệ uyên thâm. Việc tu luyện sẽ không bị ma quỷ can thiệp.

Luôn được thần phật bảo vệ

Đối với những người niệm Pháp và có lòng từ bi đối với tất cả chúng sinh, khi trì niệm Đại Bi chú sẽ được các vị thần phật luôn theo sát và canh giữ, bảo vệ.

Nhanh chóng đắc quả

Người tụng và người nghe Đại Bi chú, người chưa đắc quả có thể mau chóng đắc quả. Những ai tu hành và sống theo pháp luật sẽ được che chở. Những người tu hành hoặc chư thiên trong vạn kiếp, những người chưa phát Bồ đề tâm có thể nhanh chóng phát tâm.

Trở thành nguồn ban phước

Bản thân những người trì tụng Đại Bi chú đã là kho tàng công đức vô hạn, và họ sẽ trở thành nguồn phước báu đáng kinh ngạc của người khác, là đối tượng của sự kính trọng, ban phước gia ân.

Trở thành kho tàng công đức vô tận

Đại Bi thần chú luôn chứa đựng vô lượng ý nghĩa và công đức cho ngàn vạn kiếp nhân sinh.

Nhân duyên tốt lành

Đọc thần chú nguyện cầu Quan Thế Âm Bồ Tát mang tới những nhân duyên vô cùng tốt lành, gồm:

  • Chúng sinh yên vui
  • Củng cố thiện căn
  • Sống lâu khỏe mạnh
  • Thỏa mãn mong mỏi
  • Diệt trừ nghiệp ác
  • Xa rời chướng ngại
  • Trừ mọi tai bệnh
  • Tăng cường công đức
  • Giảm trừ tai nạn
  • Lánh xa uế tạp

Diệt trừ ác nghiệp

Trì tụng thần chú để diệt trừ ác nghiệp, mang tới công đức vô biên, nên thực hiện trong các trường hợp: trước khi qua đời; mở mang đất thờ Phật; gặp điều ác đức; hóa độ chúng sinh; tích cực tu hành; sám hối; gặp nguy nan bĩ cực.

Cũng có những trường hợp, dù cầu trăm ngàn lần thần chú này cũng không ích lợi gì, ví như tâm không thành ý nên sở cầu không được như sở nguyện như cầu vì hạnh phúc của mình, bất hạnh của người khác, cầu làm tổn thương người khác để có lợi cho mình.

Cuộc đời bình an

Tụng Đại Bi chú, cầu tới cửa Quan Âm Bồ Tát tấm lòng mênh mông rộng mở, đại lượng thì sẽ thành người thiện, hướng về cái thiện, giữ mình khiêm cung, biết phân biệt phải trái.

Thiện nam tín nữ tụng chú phát quang bồ đề tâm, phổ độ chúng sinh, giải trừ ác nghiệp. Chay tịnh tâm hồn, thanh lọc suy nghĩ, một lòng hướng Phật thì đời sẽ bình an.

Hướng dẫn các bước trì tụng đúng chuẩn

Tử vi số mệnh xin hướng dẫn bạn cách tụng kinh Chú Đại Bi chi tiết và đúng chuẩn như sau:

Bước 1: Tịnh tâm trước khi trì tụng Chú Đại Bi

Trước hết bạn nên thanh tịnh nơi thân, tắm gội sạch sẽ, mặc quần áo gọn gàng sạch sẽ. Bạn chọn một nơi yên tĩnh, quang đãng, sạch sẽ khiến bạn cảm thấy thoải mãi dễ chịu.

Bạn có thể đối trước bàn thờ Phật hoặc đối trước ảnh Phật hoặc đối trước tượng Phật… Một bức ảnh bé có hình Đức Phật cũng đủ rồi.

Bước 2: Đảnh lễ Tam bảo, Quán Thế Âm Bồ Tát rồi chúng sinh(Quỳ lạy)

Con xin cung kính đảnh lễ Chư Phật mười phương (1 lạy).
Con xin cung kính đảnh lễ Pháp mười phương (1 lạy).

Con xin cung kính đảnh lễ các vị Bồ Tát, Thanh Văn, Duyên Giác cùng Tăng sư và các vị theo học đạo Phật (1 lạy).

Con xin cung kính đảnh lễ tất thảy các vị chúng sanh khác (1 lạy) mong các vị cùng tôi tu tập đoạn trừ hết phiền não, khổ đau mà sớm an lạc tự tại.

Rồi phát nguyện sau đây:

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau biết tất cả pháp.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm được mắt trí huệ.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau độ các chúng sanh.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm được phương tiện khéo.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau lên thuyền bát nhã.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm được qua biển khổ.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau được đạo giới định.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm lên non Niết Bàn.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau về nhà vô vi.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm đồng thân pháp tánh.

Nếu con hướng về nơi non đao, non đao tức thời liền sụp đổ.

Nếu con hướng về lửa, nước sôi, nước sôi, lửa cháy tự khô tắt.

Nếu con hướng về cõi địa ngục, địa ngục liền mau tự tiêu diệt.

Nếu con hướng về loài ngạ quỷ, Ngạ quỷ liền được tự no đủ.

Nếu con hướng về chúng Tu La, Tu la tâm ác tự điều phục.

Nếu con hướng về các súc sanh, súc sanh tự được trí huệ lớn.

Kế đến lại xưng niệm danh hiệu Phật A Di Đà.

Nam Mô A Di Đà Phật (21 lần).

Bước 3: Đọc Đại Bi thần chú

Có thể mở nhạc kinh Đại Bi để đọc theo hoặc tự bản thân trì niệm.

Bài chú đại bi tiếng việt 21 biến

Lưu ý quan trọng khi tụng tại gia

Chỉ nên tụng Đại Bi chú tại gia khi có bàn thờ Phật

Theo các chuyên gia tâm linh, chỉ nên tụng kinh Đại Bi tại gia khi đã có bàn thờ Phật. Nếu chưa có, không nên tụng ở nhà mà lên chùa sẽ được các chư Phật gia trì thêm cho sức mạnh.

Đại Bi chú do Phật bà Quán Thế Âm dùng Hồng danh 84 vị Phật chuyên diệt ma linh, tiễu trừ tà quỷ. Vì thế mà uy lực của bài chú rất lớn, khi nhiều người cùng trì tụng cùng pháp đàn, sẽ sinh luồng sức mạnh lớn hút hết linh hồn, âm linh trong phạm vi tác động… để đưa về cõi A Di Đà.

Tuy nhiên, một số vong linh còn lang thang cõi này, nghiệp duyên chưa dứt, còn phải tu hành để trả nghiệp hoặc còn trầm luân nơi lục đạo luân hồi.

Khi tụng tại gia, thần chú vẫn có tác dụng đến họ, nhưng không đủ lực mạnh để dẫn họ đi, mà vô tình như đánh vào người họ, công phu tu tập bị ảnh hưởng… sẽ sinh niềm hận. Lúc trì niệm không sao, nhưng coi chừng khi dừng lại, họ sẽ tìm cách “trả đũa”.

Mỗi loại thần chú có tác dụng mạnh yếu và dùng trong các trường hợp khác nhau. Đồng thời bạn cũng nên hiểu rằng, tụng Đại Bi chú là đang nguyện trả nghiệp nên phải cân nhắc khi trì chú.

Nếu nghiệp quả còn nặng thì nên kiên trì trả dần dần, khó mà trả hết một lần được. Nếu có thể, bạn lên đi chùa và trì tụng chú ở chùa, sẽ được chư Phật gia trì thêm cho sức mạnh.

Những người yếu bóng vía cũng nên cẩn thận trước khi đọc thần chú, còn việc đọc kinh, làm theo lời Phật dạy thì được. Nếu muốn tạo phước, nên năng đi chùa, làm việc thiện là được.

Các hình thức trì tụng Đại Bi chú

Tụng nhanh: Lớn tiếng, đọc rõ ràng, âm thanh trầm hùng, mục đích khỏi buồn ngủ tránh giải đãi, tránh tâm tán loạn. Nhờ âm thanh trầm hùng đó tạo nên sự mầu nhiệm đánh thức tâm Bồ đề của mình và những người xung quanh.

Vì thế, khi tụng Thần chú này, bao giờ cái tâm mình cũng phấn khởi, nghe mầu nhiệm hơn là tụng một mình. Cách tụng này dễ dàng cho những người mới hành trì.

Đọc nhép miệng, hoặc âm rất nhỏ chỉ người đọc nghe được.

Niệm thầm: tức “duy niệm”, niệm không ra tiếng, ngồi niệm bằng cách tư duy quán tưởng, nghĩ tới từng câu chú ngay lúc đó. Cách niệm này dành cho những vị hành trì lâu năm.

Theo Tử Vi Số Mệnh, dù là dùng cách niệm gì đi nữa, luôn luôn nhớ cái tâm đại từ, đại bi của mình là niệm (Phật tính) trong tứ oai nghi, đi, đứng, nằm, ngồi, đều trong chánh niệm đều nghĩ đến Phật.

Đồng thời, không tạo nghiệp bất thiện như không sát sinh giết người hại vật, không trộm cướp, không tà dâm, không nói dối, không uống rượu, không tham, không sân, không si…thì chắc chắn trong cuộc sống của chúng luôn luôn an lạc, không sợ hãi, không gặp chướng ngại.

Nên tụng thần chú này vào lúc nào?

Bồ Tát Quán Thế Âm chỉ yêu cầu chúng ta 2 điều mỗi khi trì tụng Thần Bi chú, đó là thành tâm và không mưu cầu những việc bất thiện.

Điều này cho phép hành giả có thể trì tụng bất cứ lúc nào mà điều kiện cho phép. Tuy nhiên, khi tụng cần tập trung tĩnh tâm, tránh bị tác động bởi các vấn đề xung quanh.

Với tâm thành, tâm chúng ta lúc đó sẽ hòa nhập vào lời trì tụng để cùng thể nhập vào pháp giới, mười phương chư Phật.

Một số quan điểm cho rằng, nên hành thiền ngày 2 buổi, buổi sáng sớm lúc mới rạng đông và buổi hoàng hôn lúc ngày chuyển qua đêm, còn nửa đêm thì nên thức dậy để đọc kinh Phật.

Đó là thời khóa biểu lý tưởng cho người tu tập, tuy nhiên nếu ta không có điều kiện thì chọn một thời khóa trong ngày cũng được.